Luận Văn: Quản Lý Hoạt Động Học Tập Của Sinh Viên Trường Đại Học

Published on

Tải Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục đề tài: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường đại học Tôn Đức Thắng, dành cho những bạn làm luận văn tham khảo.

  1. 1. BỘ QUÔC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  PHẠM VĂN HÙNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2013
  2. 2. Ý kiến bổ sung................................................................................. .................................................................................. Xin cảm ơn sự hợp tác của quý vị! BỘ QUÔC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  PHẠM VĂN HÙNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 01 14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN MINH KHẢI HÀ NỘI - 2013
  3. 4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BGH Ban giám hiệu CBQL Cán bộ quản lý CSVC Cơ sở vật chất CNH,HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa GP Giải pháp GV Giảng viên GVCN Giảng viên chủ nhiêm GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo HSSV Học sinh, sinh viên SL Số lượng SV Sinh viên TBDH Thiết bị dạy học [3,tr.2] Tài liệu thứ ba trang hai
  4. 5. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong trường Đại học, nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sinh viên chính là nhiệm vụ học tập; bằng các hoạt động học tập, người học tự hình thành và phát triển nhân cách của mình. Trường Đại học có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận lợi về quản lý, hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ... để người học có thể hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ học tập. Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta xác định con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Để có được thế hệ người Việt Nam mới đáp ứng những yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH trong bối cảnh toàn cầu hóa chúng ta cần phải đổi mới một cách căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo trong đó có hoạt động quản lý giáo dục. Chất lượng giáo dục và đào tạo vừa phụ thuộc vào hoạt động dạy của thầy nhưng cũ ng vừa phụ thuộc vào hoạt động học của trò, trong đó hoạt động học của trò đóng vai trò rất quan trọng, vì chỉ khi các em tích cực chủ động tiến hành các hoạt động nhận thức dưới sự tổ chức, điều khiển của thầy thì hoạt động dạy học mới hoàn thành được mục đích của mình. Quy chế Công tác học sinh, sinh viên [3, tr.2] được ban hành theo Quyết định số 42/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 13 tháng 08 năm 2007 đã xác định, công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh, sinh viên là một trong những công tác trọng tâm ở trường đại học. Đây là công tác hướng vào thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có năng lực cao về chuyên môn, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ, bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 3
  5. 7. nhau. Phần lớn những nghiên cứu đều nhấn mạnh tầm quan trọng của hoạt động hoc tập đối với sự phát triển tư duy cũng như hình thành thói quen học tập và nghiên cứu suốt đời cho người học. Các nhà nghiên cứu cũng chỉ ra rằng: muốn nâng cao năng lực và hiệu quả học tập thì giáo viên phải biết tổ chức hoạt động nhận thức, cũng như hướng dẫn tự học cho học sinh. Ở thế kỷ thứ XVII, J.A. Komenski (1592 - 1670) [9] là người đầu tiên đưa ra kiến nghị đổi mới một cá ch sâu sắc quá trình dạy học nói chung và hình thức tổ chức dạy học nói riêng. Tư tưởng của J.A. Komenski đã được tiếp nối và phát triển bởi nhiều nhà sư phạm lỗi lạc khác như: M.N. Xcatkin, N.A. Danilop, B.P. Êxipốp, Ia. Lecne, J.J. Rousseau, John Deway... Vào thập niên 30 của thế kỷ XX, nhà giáo dục nổi tiếng Nhật Bản Tsunesaburo Makiguchi (1871 - 1944) [57, tr.152] đã nhấn mạnh: "Giáo viên không bao giờ học thay cho học viên mà học viên phại tự mình học lấy. Nói khác đi, dù giáo viên có làm gì đi nữa thì mọi tri th 913;c truyền thụ vẫn không có giá trị nếu họ không làm cho học sinh tự mình kiểm nghiệm và thực nghiệm những tri thức đó." Trong tác phẩm "Tự học như thế nào", nhà bác học, nhà văn hóa Nga N.A. Rubakin (1862 - 1946) [50, tr.10] đã chỉ ra phương pháp tự học để nâng cao kiến thức, mở rộng tầm nhìn. N.A. Rubakin đặc biệt chú trọng đến việc đọc sách. Ông khẳng định: hãy mạnh dạn tự mình đặt câu hỏi rồi tự mình tìm lây câu trả lời - đó chính là phương pháp tự học. Năm 1996, H ội đồng quốc tế Jacques Delors về giáo dục cho thế kỷ XXI đã gửi UNESCO bản báo cáo "Học tập - Một kho báu tiềm ẩn" [50, tr. 10]. Báo cáo đã phân tích nhiều vấn đề của giáo dục trong thế kỷ XXI, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của người học, cách học cần phải được dạy cho thế hệ trẻ. Hoạt động học tập của học sinh, sinh viên cũng đã được nhiều nhà tâm lý học trên thế giới nghiên cứu để đưa ra những khái niệm và cơ chế của hoạt 5
  6. 9. tư duy quản lý, tư duy kinh tế, tư duy kỹ thuật và tư duy thuật toán). Đồng thời, tác giả đưa ra một số xu thế mới về phát triển việc học trong mối quan hệ biện chứng với dạy. Bên cạnh đó, tác giả còn nêu lên vai trò của gia đình trong việc dạy tự học cho học sinh. Hoàng Anh và Đỗ Thị Châu cũng đã khái quát chung về hoạt động học tập - tự học của SV. Trong cuốn sách "Tự học của sinh viên" [1], các tác giả đã đưa ra bản chất và đặc điểm của hoạt động h& #7885;c tập có mục đích, cấu trúc của hoạt động học tập, động cơ học tập và các yếu tố tâm lý ảnh hưởng tới hoạt động học tập - tự học của SV. Bên cạnh vấn đề tự học còn có nhiều tác giả nói về dạy cách học và hướng dẫn phương pháp học tập hiệu quả như: "Học và dạy cách học" do Nguyễn Cảnh Toàn chủ biên [46]; "Phương pháp học tập hiệu quả" của Đỗ Linh và Lê Văn [35];... Nhìn chung, các tác phẩm này đều đưa ra những cách thức, phư) 7;ng pháp giúp người học đạt được hiệu quả cao khi tiến hành hoạt động học tập. Vấn đề học tập, tự học của HSSV cũng đã được một số tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sĩ như: "Công tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh" của Đinh Ái Linh [33]. Tác giả Đinh Ái Linh tiếp cận vấn đề học tập, tự học của SV ở góc độ nhà quản lý, đề tài thiên về lĩnh vực quản lý giáo dục, cơ sở lý luận được xây dựng vững chắc, đề tài tập trung khai thác thực trạng nghiên cứu khoa học của SV Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, số lượng mẫu khảo sát được lựa chọn đều ở các trường thành viên khá đồng đều, tuy nhiên, do các trường thành viên là đa ngành nghề, vì thế thực trạng nghiên cứu khoa học của mỗi nhóm ngành nghề có những đặc điểm khác nhau mà đề tài chưa nêu bật được. Tuy nhiên, ở góc đ& #7897; một nhà quản lý, đề tài có thể làm cơ sở để đưa ra các biện pháp nhằm cải thiện tốt hơn chất lượng học tập và nghiên cứu khoa học. 7
  7. 10. Trong đề tài "Thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên ngành Tiểu học ở trường Cao Đẳng sư phạm Vĩnh Long", tác giả Trà Thị Quỳnh Mai đã tập trung nghiên cứu mẫu khảo sát là SV ngành Tiểu học của trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long. Đề tài đã xây dựng một hệ thống cơ sở lý luận tương đối cơ bản, khảo sát thực tiễn tình hình học tập và thực trạng quản lý học tập của ngành Tiểu học. Đề tài đã nghiên cứu khá toàn diện, phân tích  903; nhiều góc độ, đưa ra được cái nhìn tổng quát về thực trạng quản lý học tập đối với SV ngành tiểu học và đã đưa ra được nhiều biện pháp có ý nghĩa thực tiễn cao để cải thiện vấn đề này. Đề tài "Một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực tự học cho sinh viên trường Cao đẳng sư phạm mẫu giáo Trung ương 3" của Phạm Thị Thu Thủy [54] đã đi sâu vào nghiên cứu vấn đề tự học của SV mà không bao quát toàn bộ ho̐ 1;t động học tập của SV trường Cao đẳng Sư phạm mẫu giáo Trung ương 3. Cùng với việc xây dựng hệ thống lý luận cơ bản, đề tài đã nêu được thực trạng tự học của SV của trường và đề ra nhiều nhóm biện pháp mà Ban giám hiệu đang từng bước nghiên cứu, thực hiện để nâng cao chất lượng nghiên cứu, tự học của SV. Song song với việc phân tích các nhóm biện pháp này, tác giả đã chú trọng đánh giá những mặt được, những mặt hạn chế của từng nh&# 243;m biện pháp và nêu ra các hướng giải pháp để mỗi biện pháp đạt được mức hiệu quả tốt nhất. Trong đề tài "Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học viên Trường Sĩ quan Lục quân 2" [31], tác giả Trần Bá Khiêm đã khảo sát đề tài ở nhiều góc độ, GV, GVCN, SV; đồng thời nhấn mạnh và tập trung nghiên cứu vấn đề tự học của học viên, khi khảo sát thực trạng tự học của học viên tại trường, tác giả tiến hành lấy ý kiến của học viên , GVCN và GV đứng lớp; vì thế, thực trạng quản lý hoạt động tự học của học viên Trường Sĩ Quan Lục quân 2 được nhìn nhận một cách toàn diện và thấu đáo, từ đó, tác giả có cơ sở 8
  8. 12. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Làm rõ cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học Tôn Đức Thắng. Từ đó, đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học tập của sinh viên hiện nay. Nhiệm vụ nghiên cứu Xây dựng cơ sở lý luận cho việc quản lý hoạt động học tập của sinh viên. Khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng quản lý hoạt đ&# 7897;ng học tập của sinh viên trường Đại học Tôn Đức Thắng. Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học Tôn Đức Thắng hiện nay. 4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Khách thể nghiên cứu Hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học Tôn Đức Thắng. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học Tôn Đức Thắng. Phạm vi nghiên cứu Về đối tượng khảo sát: Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên Trường Đại học Tôn Đức Thắng. Về mặt nội dung và thời gian khảo sát: Đề tài tập trung làm rõ thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên chính quy Trường Đại học Tôn Đức Thắng từ 2007 đến nay. 5. Giả thuyết khoa học Quản lý hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học Tôn Đức Thắng hiện nay phụ thuộc vào sự tác động tổng hợp của nhiều yếu tố. Nếu các ch&# 7911; thể quản lý làm tốt công tác giáo dục và quản lý nhằm nâng cao nhận 10
  9. 13. thức về hoạt động học tập cho các lực lượng sư phạm; xây dựng và tổ chức thực hiện tốt các kế hoạch học tập cho sinh viên; quản lý chặt chẽ hoạt động giảng dạy của giảng viên; đổi mới công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên; quản lý và tăng cường các điều kiện về cơ sở vật chất - trang thiết bị dạy học; đồng thời phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia vào quản lý hoạt động học tập của sinh viên, thì chất lượng hoạt  73;ộng học tập của sinh viên Trường Đại học Tôn Đức Thắng sẽ được nâng lên 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, nghị quyết, chỉ thị, hướng dẫn của các cấp về giáo dục - đào tạo và quản lý giáo dục - đào tạo. Phương pháp nghiên cứu Nhóm phương phá p nghiên cứu lý thuyết Phân tích - tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa lý thuyết Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp điều tra: Điều tra xã hội học đối với SV, CBQL giáo dục, GV để làm cơ sở đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân và đề xuất các biện pháp hiệu quả trong quản lý hoạt động học tập của SV; Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý của đội ngũ cán bộ, hoạt động dạy học của GV, hoạt động học tập, rèn luyện và việ ;c tự quản lý hoạt động học tập của SV để rút ra những kết luận về nội dung nghiên cứu; Phương pháp tọa đàm, trao đổi: Tọa đàm, trao đổi với CBQL, GV và SV từ đó rút ra những kết luận cho nhiệm vụ nghiên cứu; Phương pháp tổng kết thực tiễn: Nghiên cứu từ những vấn đề đã và đang diễn ra nhằm đúc rút thành những kinh nghiệm về quản lý hoạt động học tập của SV ở Trường Đại học Tôn Đức Thắng; 11
  10. 16. cũng luôn là chủ thể của hoạt động học tập. Người học là chủ thể của hoạt động học tập, là chủ thể có ý thức chủ động, tích cực sáng tạo trong nhận thức và rèn luyện nhân cách. Người học cũng là đối tượng giảng dạy và giáo dục của thầy giáo. Người học quyết định chất lượng học tập của mình. Khẳng định vai trò tích cực chủ động của người học không có nghĩa là bỏ qua vai trò hết sức quan trọng của người dạy và các lự ;c lượng giáo dục khác trong đó phải đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của người thầy thể hiện ở chức năng định hướng, điều khiển, điều chỉnh người học trong quá trình tiếp thu tri thức. Quá trình học tập của người học có thể diễn ra dưới sự tác động trực tiếp của người giáo viên như diễn ra trong tiết học, giờ hướng dẫn thực hành, hoặc dưới sự tác động gián tiếp của giáo viên như việc tự học ở nhà của học sinh, sinh viên. Khi có sự chỉ đạo của giáo viên, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động nhận thức học tập của học sinh thể hiện ở các mặt: tiếp nhận những nhiệm vụ, kế hoạch học tập do giáo viên đề ra; tiến hành thực hiện những hành động, thao tác nhận thức - học tập nhằm giải quyết những nhiệm vụ học tập được đề ra; tự điều chỉnh hoạt động nhận thức - học tập của mình dưới tác động kiểm tra, đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của bản thân; phân tích nh 919;ng kết quả hoạt động nhận thức - học tập dưới tác động của giáo viên, từ đó cải tiến hoạt động học tập. Trường hợp quá trình hoạt động học tập thiếu sự chỉ đạo trực tiếp của giáo viên hoạt động tự giác, tích cực, chủ động nhận thức học tập của học sinh được thể hiện như sau: tự lập kế hoạch, cụ thể hoá các nhiệm vụ học tập của mình; tự kiểm tra, tự đánh giá và tự điều chỉnh tiến trình hoạt động học tập của m 36;nh; tự phân tích các kết quả hoạt động nhận thức - học tập mà cải tiến hoạt động học tập của mình. Theo Phan Trọng Ngọ [41] thì "Học là quá trình tương tác giữa cá thể với môi trường, kết quả là dẫn đến sự biến đổi bền vững về nhận thức, thái độ hay hành vi của cá thể đó. Học tập là việc học có chủ ý, có mục đích trước, được tiến hành bởi một hoạt động đặc thù - hoạt động học, nhằm thỏa mãn nhu cầu học của cá nhân". Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức [24], "Tự học là một hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở Đại học. Đó là một hình thức hoạt động nhận thức của cá nhân, nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kỹ năng do chính bản thân 14
  11. 18. lý mới, đó là hoạt động nghiên cứu khoa học được tiến hành ở các mức độ thấp đến cao tùy theo chương trình các bộ môn. Từ những nhận định trên tác giả cho rằng: Hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học Tôn Đức Thắng là những hành động học tập tự giác, tích cực, chiếm lĩnh các kiến thức khoa học, phát triển trí tuệ, rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo về nghề nghiệp, hình thành và phát triển nhân cách người học, dưới sự chỉ & #273;ạo của người dạy và tổ chức quản lý trong môi trường sư phạm. Thực chất, hoạt động học tâp của SV là toàn bộ những hành động của người học mang tính tự giác cao, có chủ đích, được điều khiển chỉ đạo của các chủ thể quản lý theo một chương trình kế hoạch cụ thể, nhằm đạt được các yêu cầu về lĩnh hội tri thức, rèn luyện phẩm chất nhân cách đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giáo dục - đào tạo của nhà trường. Nội dung hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học Tôn Đức Thắng. Ở Trường Đại học Tôn Đức Thắng, các hoạt động học tập của SV chủ yếu thông qua kỹ năng nhận biết, so sánh, phân tích, phân loại, khái quát hóa, thực hành, thực tập. Thời gian học tập của SV bao gồm cả thời gian lên lớp chính khóa, thực hành, thực tập, tự học, thi, kiểm tra, bảo vệ khóa luận tốt nghiệp... Không gian hoạt động học tập diễn ra ở trên lớp, đơn vị thực tập, ở nhà... Phương tiện chủ yếu củ a hoạt động học tập là giấy, bút, sách, giáo trình, máy tính, dụng cụ thực hành... Điều kiện hoạt động học tập có sự tham gia của các yếu tố bên ngoài (ngoại lực) như: có sự hướng dẫn của thầy giáo, phương tiện học tập... Và, điều kiện bên trong (nội lực) là sự vận động tự giác của chính bản thân người học, trong đó, yếu tố nội lực đóng vai trò quan trọng, quyết định. Hoạt động học tập của SV gồm: Hoạt động học tập trên lớp, hoạt độn g học tập tự học ở nhà và ở thư viện. Hoạt động học tập trên lớp đó là việc tham 16
  12. 20. được của SV thì nó sẽ tạo nên sức mạnh tinh thần thúc đẩy HSSV khắc phục khó khăn để giành lấy tri thức. Để hình thành động cơ học tập cho SV trước hết cần khơi dậy mạnh mẽ ở các em nhu cầu nhận thức. Cần phải làm cho SV hiểu rõ tại sao phải học tập, học để làm gì. Chỉ khi nào SV thấy việc học sẽ mang lại lợi ích thiết thực cho bản thân thì mới có thể hy vọng sự tự giác, tích cực học tập của các em và điều đó là yếu tố cơ bản góp ph&# 7847;n nâng cao kết quả học tập. Các điều kiện, phương tiện vật chất phục vụ học tập Cơ sở vật chất, trang thiết bị là một yếu tố quan trọng phục vụ cho hoạt động giảng dạy và học tập của SV. Vì vậy, quản lý CSVC và trang thiết bị là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý giáo dục trong nhà trường nhằm mục đích phục vụ tốt nhất cho việc giảng dạy và học tập của SV. Quản lý tốt cơ sở vật chất nhà trường không chỉ đơn thuần là bảo quản tốt, mà ph&# 7843;i phát huy tốt năng lực của chúng cho dạy học và giáo dục, đồng thời còn làm sao để có thể thường xuyên bổ sung thêm những thiết bị mới và có giá trị. CSVC, trang thiết bị, phương tiện học tập là điều kiện để SV tiến hành hoạt động học tập. Đó là toàn bộ các thành tố vật chất giúp SV tiến hành thao tác học tập như: phòng học, sách vở, xưởng thực hành với các máy móc, thiết bị học tập và các điều kiện về ăn ở, học tập ở ký túc xá,... Nh ư vậy, một hoạt động muốn có kết quả phải có động cơ, mục đích, và phương tiện. Vì vậy, muốn cho hoạt động học tập có kết quả, nhà giáo dục phải làm cho người học có được động cơ, mục đích học tập đúng đắn đồng thời phải chuẩn bị những phương tiện cần thiết để đạt tới mục tiêu đã định. Phong trào học tập trong tập thể sinh viên Tập thể có vai trò rất lớn trong việc hình thành và phát triển nhân cách. Đó là một nhóm người, một bộ phận xã hội gắn bó chặt chẽ theo mục đích chung. Theo PGS, TS Phạm viết Vượng: tập thể học sinh là một tập thể được tổ chức để giáo dục, là một môi trường thuận lợi để học sinh thi đua và là nơi để học sinh thử sức, thể hiện và khẳng định khả năng của mình[54]. Chúng ta biết rằng: Một trong những hoạt động cơ bản của tập thể SV là hoạt động học tập. Vì vậy, bầu không khí học tập trong tập thể SV có vai trò rất quan trọng trong việc h 36;nh thành động cơ và ý thức học tập. Như vậy, mọi người trong tập thể gương mẫu cố gắng hoàn thành nhiệm vụ học tập sẽ là môi trường tốt nhất giúp người học có ý thức tự 18
  13. 21. giác, tạo niềm say mê, phấn khởi cố gắng khẳng định mình trước tập thể. Nhà quản lý cần hết sức quan tâm tổ chức giúp đỡ để phát triển các tập thể SV. Cách đánh giá kết quả học tập của sinh viên Thực chất của đánh giá là thu thập các chứng cứ để so sánh với chuẩn mực đã được xác định. Đánh giá kết quả học tập là xác định mức độ nắm được kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của SV so với chương trình đề ra. Việc đánh giá chính xác, chân thực, hình thức nội dung đánh giá phù hợp với mục tiêu, yêu cầu đào tạo sẽ có tác dụng trực tiếp với người học, giúp người học tìm ra nguyên nhân, đề ra những giải pháp để việc học có hiệu quả. Việc đánh giá tốt sẽ dẫn đến tự đánh giá tốt của đối tượng. Nó có tác động mạnh mẽ đến tâm lý đối tượng, tạo điều kiện để đối tượng phát triển nhân cách, thói quen tự đánh giá đúng mình, tinh thần t rách nhiệm, nỗ lực ý chí, tính kiên định, lòng tự tin vào mình. Như vậy, nếu mục tiêu đánh giá không nhằm chủ yếu vào những kiến thức mà SV thu được thông qua bài giảng của GV mà nhấn mạnh đến các kiến thức cơ bản đã được người học chọn lọc, bổ sung và khả năng tự lập (tự tìm việc làm, dễ chuyển nghề, tự học suốt đời...) thì sẽ buộc người học phải nỗ lực tìm kiếm các phương pháp học tập phù hợp cho bản thân để đạt đượ c kết quả học tập cao nhất. Phương pháp giảng dạy của giáo viên Phương pháp dạy học là một trong những yếu tố quan trọng nhất của quá trình dạy học. Cùng một nội dung nhưng SV học tập có hứng thú có tích cực hay không? phần lớn phụ thuộc vào phương pháp dạy học của người thầy Phương pháp dạy học là cách thức tổ chức hoạt động dạy học của giáo viên và cách thức tổ chức hoạt động học tập của SV trong quan hệ đó, phương pháp dạy quyết định, điều khi ển phương pháp học, phương pháp học tập của SV là cơ sở để lựa chọn phương pháp dạy. Như vậy, phương pháp dạy học là sự kết hợp hữu cơ, biện chứng giữa phương pháp dạy của GV và phương pháp học của SV; phương pháp dạy đóng vai trò chủ đạo, phương pháp học có tính độc lập tương đối, chịu chi phối của phương pháp dạy, song nó cũng ảnh hưởng trở lại của phương pháp dạy. Hiệu quả của phương pháp dạy học phụ thuộc vào trình đ̕ 7; nghiệp vụ sư phạm của giáo viên. Việc nắm vững nội dung dạy học và quy luật, đặc điểm nhận thức của SV là tiền đề quan trọng cho việc sử dụng phương thức dạy học nào đó. Thực tiễn cho thấy, cùng một 19
  14. 22. nội dung dạy học, cùng sử dụng một phương pháp dạy học, nhưng mức độ thành công của các giáo viên là khác nhau. Điều đó cho thấy phương pháp dạy học của giáo viên có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động học tập của HSSV. Phương pháp học tập của sinh viên Trong hoạt động học tập, phương pháp học tập là yếu tố cần thiết giúp người học hoàn thành nhiệm vụ học tập. Hoạt động học tập của SV là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tO 21; tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của mình nhằm thu nhận, xử lý và biến đổi những thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người học thể hiện mình, biến đổi mình, tự làm phong phú những giá trị của mình. Tính tự giác nhận thức trong quá trình học tập thể hiện ở chỗ người học ý thức đầy đủ mục đích, nhiệm vụ học tập, từ đó nỗ lực trong việc lĩnh hội tri thức. Xét cho cùng, mọi ảnh hưởng của thầy giáo, phong trào trong tập thể SV các điều kiện phương tiện học tập... đều là những yếu tố bên ngoài tác động đến hoạt động học tập của SV. Kết quả và chất lượng học tập phụ thuộc trực tiếp và chủ yếu vào chính bản thân SV trong đó phương pháp học tập đóng vai trò quyết định nhất. Nếu người học có một phương pháp học tập tốt biết giành lấy tri thức bằng chính hành động của mình, học tập một cách sáng tạo, biết liên hệ vận dụng tri thức vào thực tiễn sẽ là điều kiện cơ bản để nâng cao chất lượng học tập. 1.1.2. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên Quản lý là "Hoạt động hay tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý ( người quản lý ) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức" [2, tr.7]. Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý như: "Quản lý là tác động có đ̔ 3;nh hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục đích của tổ chức"[20]; "Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra"[28]... Thực chất của hoạt động quản lý là việc giải quyết mối 20
  15. 23. quan hệ giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Bản chất của hoạt động quản lý là việc phát huy được nhân tố con người trong tổ chức. Mục đích quản lý là hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự, kiểm soát công việc và những nỗ lực của con người nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Quản lý hoạt động học tập của SV là một trong những nội dung chủ yếu của quản lý nhà trường. Thực chất quản lý học tập của SV là hệ thống nh̗ 9;ng tác động có ý thức của chủ thể quản lý trong nhà trường đến quá trình nhận thức của SV. Theo PGS, TS Phạm Viết Vượng: "Quản lý hoạt động học tập là quản lý học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập, là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch giúp học sinh học tập tốt nhất, rèn luyện tu dưỡng tốt nhất. Quản lý hoạt động học tập của học sinh bao hàm cả quản lý thời gian và chất lượng học tập, quản lý tinh thần, thái độ và phương ph&# 225;p học tập"[57]. Mục đích của việc quản lý hoạt động học tập là làm cho quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập của SV đạt tới kết quả mong muốn. Trước hết, chủ thể quản lý phải theo dõi để nắm bắt được những biểu hiện tích cực và tiêu cực trong nhận thức của SV về tầm quan trọng của việc học tập, về thái độ, động cơ, ý thức học tập... của SV nói chung và của từng SV nói riêng để có biện pháp thúc đẩy, khuyến khích SV phát huy các yếu tố tích cực, hạn chế các yếu tố tiêu cực phấn đấu vươn lên đạt kết quả học tập và rèn luyện ngày càng cao. Mặc dù cùng được tuyển chọn vào học ở trường theo một tiêu chuẩn chung, nhưng các SV cùng lớp, cùng khoá cũng có những khác biệt về khía cạnh này hay khía cạnh khác trong nhân cách. Những khác biệt đó làm cho quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện cũng như kết quả học tập, rèn luyện đạt được của các SV khác nhau. Bên cạnh đó chính bản thân SV có những biến đổi do tác động của GD&ĐT, môi trường học tập, xã hội làm cho 21
  16. 24. sự cải biến nhân cách của họ trở nên đa dạng, phức tạp. Do đó, quản lý hoạt động học tập của SV là nhằm: Theo dõi, tìm hiểu để nắm được được những biểu hiện tích cực và tiêu cực trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện cũng như những biến đổi nhân cách của SV nói chung và của từng SV nói riêng. Theo dõi, thúc đẩy, khuyến khích SV phát huy các yếu tố tích cực, khắc phục các yếu tố tiêu cực, phấn đấu vươn lên đạt kết quả học t ập, rèn luyện ngày càng cao. Tác giả cho rằng: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học Tôn Đức Thắng là những tác động có mục đích, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý tác động đến hoạt động của tập thể sinh viên và sinh viên bằng hệ thống những biện pháp quản lý, nhằm làm cho sinh viên đạt kết quả cao nhất trong học tập, nghiên cứu khoa học và rèn luyện theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo. Thực chất, quản lý hoạt động h 885;c tập của SV là những tác động quản lý nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác, sáng tạo của người học để tìm tòi, nghiên cứu, lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành, phát triển và hoàn thiện phẩm chất nhân cách theo mục tiêu yêu cầu đào tạo. 1.2. Nội dung quản lý hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học Tôn Đức Thắng Quản lý hoạt động học tập trong nhà trường không chỉ trang bị cho người học những kiến thức kỹ xảo, kỹ nă ng mà loài người đã tích luỹ được qua bài giảng của thầy mà còn tác động trực tiếp vào người học giúp người học tự làm giàu thêm hiểu biết, tự mình rèn luyện những kỹ năng cần thiết cho cuộc sống và nghề nghiệp tương lai. Để hoạt động học tập của SV tiến triển tốt trong công tác quản lý cần thực hiện các nội dung sau: 22
  17. 25. 1.2.1.Quản lý việc xây dựng nhận thức về việc học tập cho sinh viên Căn cứ vào thực tế của từng trường để giải quyết những vấn đề cụ thể riêng, những yêu cầu phổ biến cần chú ý là từng bước xây dựng nhận thức học tập cho SV từ thấp đến cao, từ gần đến xa. Những yêu cầu về giáo dục tinh thần thái độ học tập cho SV được cụ thể hoá trong nội quy học tập để SV rèn luyện thường xuyên thành thói quen tự giác và phải có sự thống nhất yêu c 847;u, biện pháp giáo dục tinh thần, thái độ học tập trong tất cả SV từ các giờ lên lớp đến các hoạt động khác. GVCN, GV bộ môn và các lực lượng giáo dục khác trong toàn trường cần phối hợp chặt chẽ thống nhất sự giáo dục. Xây dựng và thực hiện những nền nếp học tập, truyền thống học tập của nhà trường, đề ra những quy định thống nhất về hoạt động học tập, xây dựng tác phong học tập tốt cho SV, ngăn ngừa những hành vi sai trái. Vấn đề này có ảnh hưO 03;ng quan trọng đến kết quả học tập và phát triển nhân cách của SV. Hoạt động học tập của SV có tính độc lập cao và mang đậm sắc thái cá nhân, điều này càng khẳng định nó phải được thúc đẩy bởi một hệ thống động cơ học tập nói chung, động cơ tự học nói riêng. Giống như động cơ hoạt động, động cơ học tập cũng có nhiều cấp độ khác nhau, bắt đầu tự sự thỏa mãn nhu cầu phải hoàn thành nhiệm vụ học tập, khẳng định mình, mong muN 89;n thành thạo nghề nghiệp tương lai... cho tới cấp độ cao là thỏa mãn nhu cầu hiểu biết, lòng khát khao tri thức. Nguồn gốc động cơ học tập của SV có thể xuất phát từ bên ngoài, tức là do yêu cầu của nhà trường, gia đình và xã hội. Đồng thời, có thể xuất phát từ bên trong, tức là từ nhu cầu nhận thức, nhu cầu mong muốn có ích cho xã hội, từ xu hướng, hứng thú, thế giới quan, niềm tin...của SV. Chính vì vậy, quản lý việc xây dựng được nhận thức về ý nghĩa của hoạ ;t động học tập cho SV giúp cho các cấp quản lý có thể quản lý được hoạt động học tập của SV một cách tốt nhất. 1.2.2.Quản lý nội dung học tập của sinh viên 23
  18. 27. hoàn thành để có thể tốt nghiệp. Bao gồm kiến thức cơ bản, kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đang được đào tạo, tri thức về phương pháp. Định hướng cho SV nghiên cứu, đọc tài liệu tham khảo, giáo trình để đào sâu, mở rộng tri thức từ các vấn đề trong nội dung học tập. Ngoài những nội dung học tập bắt buộc theo mục tiêu, yêu cầu của chương trình đào tạo quy định thì SV cần tự học, tự nghên cứu những lĩnh vực tri thức theo sở thích, sở trường c&# 7911;a mình. 1.2.3. Quản lý kế hoạch học tập của sinh viên Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch và chương trình học tập theo thời khoá biểu và các quy định về nhiệm vụ học tập của SV. Hướng dẫn và tổ chức cho SV xây dựng kế hoạch học tập cá nhân, sau mỗi học kỳ, năm học từng SV tự nhận xét đánh giá, tập thể lớp, GV chủ nhiệm tham gia ý kiến. Trên cơ sở đó hướng dẫn, giúp đỡ từng SV tiếp tục phấn đấu học tập, rèn luyện để đạt được m&# 7909;c tiêu đào tạo. Kế hoạch học tập là bảng phân chia nội dung học tập theo thời gian một cách hợp lý, khoa học dựa trên yêu cầu, nhiệm vụ học tập và khả năng của bản thân SV nhằm đạt được các mục tiêu đào tạo hoặc các mục tiêu của môn học. Việc xây dựng một kế hoach học tập đối với SV có ý nghĩa rất quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại của việc học. Xây dựng được một kế hoạch học tập hợp lý, khoa học sẽ góp phần nâng cao chất l+ 2;ợng học tập của SV. Kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập bao gồm các giai đoạn như sau: Liệt kê và ghi ra những công việc cần làm; tự xây dựng kế hoạch học tập theo từng tuần, tháng, học kỳ, năm học; sắp xếp, phân phối thời gian hợp lý cho những nhiệm vụ học tập, ưu tiên cho những nhiệm vụ quan trọng; xác định thời gian phải hoàn thành công việc; tự kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và rút kinh nghiệm. 25
  19. 28. Như vậy, quản lý việc xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch học tập sẽ góp phần nâng cao hiệu quả học tập của SV. 1.2.4. Quản lý phương pháp học tập của sinh viên Thuật ngữ phương pháp có nguồn gốc từ tiếng Hy lạp là "Methodos", có nghĩa là con đường, cách thức hoạt động nhằm đạt được mục đích. Phương pháp hiểu theo nghĩa chung nhất là cách thức đạt tới mục tiêu, là hoạt động được sắp xếp theo một trật tự nhất định [42]. Phương pháp h 885;c tập là những cách thức tiếp thu, xử lý, vận dụng nội dung học tập theo cách riêng của mỗi người học nhằm mục đích đạt được hiệu quả học tập cao nhất.Thông qua hoạt động học tập, dưới sự chỉ đạo của người thầy, người học phải chủ động, tích cực cải biến mình về kiến thức, kỹ năng thái độ, hoàn thiện nhân cách, không ai làm thay cho mình được. Vì vậy, nếu người học không chủ động, tích cực, không có phương pháp học tập tốt thì ; hiệu quả của hoạt động học tập sẽ rất hạn chế. Phương pháp học tập có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố của quá trình dạy học, bị chi phối bởi các yếu tố đó, đặc biệt là phương pháp dạy của người GV. Với chức năng tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức cho người học, phương pháp dạy có tác dụng định hướng phương pháp học tập cho người học. Vì vậy, quản lý phương pháp học tập là phải hướng dẫn phương pháp học cho người học, bồi dưỡng phương pháp luận khoa học, phương pháp nghiên cứu, phương pháp tự học cho SV. Việc hướng dẫn phương pháp học tập cho SV bao gồm: Hướng dẫn tri thức về phương pháp học tập: Hướng dẫn người học nắm vững các phương pháp học tập ở bậc đại học và vận dụng sáng tạo từng phương pháp vào hoàn cảnh, điều kiện cụ thể và phù hợp với từng SV. Hướng dẫn các thao tác học tập như: nghe giảng bài, đọc giáo trình, tài liệu; ghi chép bài giảng; trao đổi; làm việc theo nhóm... 26
  20. 29. Phương pháp học tập phải phù hợp với nội dung học tập. Các phương pháp học tập có những đặc điểm chung mà người học cần tập trung nghiên cứu, thực hiện. Đó là các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hoá, khái quát hoá, quy nạp, diễn dịch, sơ đồ, bản vẽ, ký hiệu, chúng tôi nhiên, bên cạnh các phương pháp học chung còn có các phương pháp học đặc thù tuỳ theo từng môn học. Chẳng hạn phương pháp học dựa theo quan điểm giao tiếp tích cực k hi học ngoại ngữ, phương pháp rèn luyện kỹ năng trong thực hành nghề, ... Người học cần lựa chọn và xác định cho mình phương pháp học tập phù hợp. Người học phải tự vượt khó, phải quyết tâm thực hiện đúng kế hoạch học tập từng ngày, từng tháng; phải tranh thủ sự giúp đỡ của GV, bạn bè cùng các phương tiện hỗ trợ học tập để học tập đạt kết quả tốt. Quản lý phương pháp nhằm hướng cho SV có phương pháp học tập hài hoà, phù hợp với nội dung, với điều kiện và năng lực học tập của mỗi SV. 1.2.5. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập sẽ giúp cho SV xác định những việc đã thực hiện và chưa thực hiện nâng cao trách nhiệm của mình đối với hoạt động học tập. Đó là kiểm tra tình hình thực hiện nền nếp học tập, tinh thần, thái độ học tập, sự chuyên cần. Đánh giá kết quả học tập các môn học của SV: điểm số, tình hình kiểm tra, nhận xét của GV về tinh thần, thái độ học tập đối với môn học của SV. Kiểm tra các hoạt động trong tháng có thực hiện đúng chương trình, kế hoạch học tập hay không? phát hiện các sai lệch giúp SV điều chỉnh hoạt động học tập. Kiểm tra - đánh giá kết quả học tập là hoạt động thường xuyên trong giáo dục - đào tạo, kể từ trước lúc bắt đầu cho đến sau lúc kết thúc các khóa học. Nó tạo ra động cơ, theo dõi và điều chỉnh quá trình, cho biết kết quả &# 273;ào tạo và sự kiểm nghiệm của thực tế. Kiểm tra được hiểu theo nghĩa rộng như là theo dõi 27
  21. 30. quá trình học tập và cũng có thể được hiểu theo nghĩa hẹp như là công cụ kiểm tra hoặc một bài kiểm tra trong các kỳ thi. Đánh giá được xem như là sự phán xét theo các mục tiêu đã được thống nhất của các môn học trong chương trình học. Song cơ sở của sự phán xét ấy là phân tích giá trị và chứng cứ là những kết quả kiểm tra các môn học đó. Kết quả học tập của SV cho biết sự đầy đủ hay thiếu hụt của nội dung chương trình môn học do nhà tr ường thiết lập. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV là một khâu quan trọng của quản lý để đo lường kết quả thực hiện kế hoạch và điều chỉnh sai lệch nếu có để đạt được kết quả mong muốn. Tuy nhiên, công việc này là khó khăn đòi hỏi người quản lý phải kết hợp nhiều yếu tố, có hình thức linh hoạt thì mới đánh giá đúng kết quả học tập của người học. 1.2.6. Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động họ c tập của sinh viên Nhằm thực hiện mục tiêu, yêu cầu đào tạo, người quản lý phải thực hiện quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động học tập của SV ở các mặt sau: Quản lý CSVC đảm bảo cho việc ăn, ở học tập trên lớp, tự học, sinh hoạt tập thể của SV. CSVC bao gồm trường sở, các thiết bị giáo dục, các phương tiện khác phục vụ cho giáo dục. Đây là một trong những điều kiện thiết yếu để thực hiện quá trình giáo dục - dạy học trong nhà trường. CSVC phải phù hợp với mục đích, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và hình thức tổ chức giáo dục. Công tác quản lý có vai trò quyết định trong việc hiện thực hóa chức năng của CSVC trong quá trình giáo dục. Mục tiêu của quản lý cơ sở vật chất là: xây dựng hệ thống CSVC giáo dục đáp ứng yêu cầu dạy và học; tổ chức sử dụng CSVC giáo dục một cách tối ưu vào quá trình dạy và học; tổ chức bảo quản hệ thống CSVC giáo dục. Để đạt được mục tiêu tr 4;n, công tác quản lý bao gồm: 28
  22. 31. Việc xây dựng, tu bổ, sử dụng, bảo quản trường sở. Làm thế nào để sử dụng có hiệu quả trường sở trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục một cách tối ưu nhằm đạt mục tiêu giáo dục. Nhận cung cấp, mua sắm, sử dụng, bảo quản TBDH là công việc của quản lý nhà trường. Đây là hệ thống đa dạng theo nội dung hoạt động dạy học. Hệ thống này chi tiết đến từng môn học, từng chủng loại (vật thật, các phương tiện kỹ thuật, các phương tiện miê ;u tả,...) Tóm lại, vai trò của CSVC giáo dục là hết sức quan trọng. Nó là một trong những nhân tố không thể thiếu bảo đảm cho việc thực hiện có hiệu quả mục tiêu dạy học của nhà trường. Quản lý trang thiết bị hỗ trợ dạy - học. TBDH là một bộ phận của cơ sở vật chất trường học; là cầu nối để GV, SV cùng hành động tương hợp với nhau chiếm lĩnh được nội dung đào tạo, thực hiện mục tiêu đào tạo, sử dụng phương pháp đào tạo. Một nền giáo dục ti 34;n tiến đòi hỏi mục tiêu đào tạo phải luôn luôn bắt kịp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đôi khi nó phải đi trước một bước để định hướng lại cho các quá trình kinh tế xã hội. Yêu cầu này đặt ra cho mọi nền giáo dục phải thường xuyên cải tiến nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo. Việc cải tiến này chỉ có thể thực hiện được nếu có TBDH vừa phục vụ tốt cho việc cải tiến nội dung, phương pháp đào tạo; vừa hiện đại theo s&# 7921; tiến bộ của nội dung phương pháp đào tạo. Quản lý TBDH làm cho nó có mối liên hệ chặt chẽ với GV, với SV, với nội dung, với phương pháp dạy, phương pháp học theo định hướng của mục tiêu đào tạo đã vạch ra là khâu quan trọng trong quản lí chung của nhà trường. Các nội dung quản lý trên đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất được thể hiện bằng kế hoạch, nội quy, quy định về giảng dạy và học tập trong toàn trường. * 29
  23. 32. * * Hoạt động học tập có vai trò quan trọng, tác động mạnh mẽ đến kết quả học tập của người học. Hoạt động học tập đã được các nhà khoa học nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Song trong lĩnh vực giáo dục chuyên nghiệp, việc nghiên cứu quản lý hoạt động học tập của SV vẫn còn bỏ ngỏ. Cần khẳng định rằng học tập là công việc của người học. Người học phải tự giác sử dụng các năng lực trí tuệ và phẩm chất để chiếm lĩnh tri th 913;c khoa học. Hoạt động học tập của SV trường Đại học Tôn Đức Thắng được tiến hành cả trong và ngoài giờ lên lớp, đi xưởng thực hành. Quản lý hoạt động học tập của SV là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà quản lý đến tất cả các khâu của quá trình học tập giúp SV hoàn thiện nhiệm vụ học tập. Người quản lý trong trường học cần chú trọng quản lý nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy, tổ chức kiểm tra, đ& #225;nh giá kết quả học tập của SV, giảng dạy của GV, quản lý CSVC, TBDH, tài liệu tham khảo để phục vụ dạy - học. Có như vậy mới tạo điều kiện cho việc học tập đạt kết quả. 30
  24. 33. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG 2.1. Giới thiệu tổng quan về Trường Đại học Tôn Đức Thắng 2.1.1. Đặc điểm về sự hình thành nhà trường, cơ cấu tổ chức và quản lý Sự hình thành nhà trường Thực hiện chương trình 17 của Thường vụ Thành ủy chúng tôi về xây dựng giai cấp công nhân, củng cố, bồi dưỡng và tri thức hóa công nhân viên chức lao động để phù hợp với yêu cầu về nguồn nh 26;n lực phục vụ chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Ban Thường vụ Thành ủy đã giao cho LĐLĐ chúng tôi thành lập Trường ĐH Công nghệ dân lập Tôn Đức Thắng. Ngày 24/9/1997, trường đã được thành lập theo quyết định số 787/TTg của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan chủ quản là Bộ GD&ĐT. Ngày 28/01/2003 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số: 18/2003/QĐ-TTg chuyển trường ĐH công nghệ dân lập Tôn Đức Thắng thành Trường ĐH bán công Tôn Đứ ;c Thắng trực thuộc UBND chúng tôi Ngày 11/6/2008, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 747/QĐ-TTg chuyển trường ĐH bán công Tôn Đức Thắng thành Trường ĐH Tôn Đức Thắng trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam Cơ cấu tổ chức và quản lý Cho đến nay, cơ cấu tổ chức và quản lý Trường ĐH Tôn Đức Thắng được thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường ban hành theo quyết định số 30/2005/QĐ-UB do Chủ tịch UBND chúng tôi ký ngày 16/02/2005. Cơ cấu tổ chức bao g& #7891;m: + Hội đồng trường; Ban giám hiệu; Hội đồng Khoa học - đào tạo trường; tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn TNCS HCM & Hội SV. + Các phòng chức năng (hiện có 9 phòng). + Các khoa chuyên môn (hiện có 13 khoa). 31
  25. 35. Bên cạnh đó, SV Trường ĐH Tôn Đức Thắng còn một số hạn chế như: còn một số SV thiếu trung thực trong học tập và thi cử, một bộ phận chưa có hoài bão, lý tưởng; một số vi phạm nội quy, quy chế, có biểu hiện của lối sống hưởng thụ, đua đòi. Tệ nạn xã hội (cờ bạc, rượu bia, mê tín, vi phạm pháp luật,...) tuy ít nhưng vẫn có SV vi phạm tệ nạn xã hội. Sinh viên Trường ĐH Tôn Đức Thắng ít có điều kiện tham gia nghiên cứu khoa học, năng lực tự học, tự ngh iên cứu, thực hành, khả năng giao tiếp và hợp tác trong công việc còn yếu. Trình độ ngoại ngữ, tin học của SV tốt nghiệp còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu hội nhập. Về cơ sở vật chất Hiện tại trường đang tổ chức đào tạo tại 4 cơ sở (Trụ sở chính của được xây dựng trên diện tích 10 ha tọa lạc trên đường Nguyễn Hữu Thọ, Phường Tân Phong, Quận 7, chúng tôi Trường TCCN Tôn Đức Thắng, số 98, Ngô Tất Tố, Phường 19, Quận Bình Thạnh, chúng tôi Trường TCCN Nha Trang, số 22 Ng uyễn Đình Chiểu, Phường phước Vĩnh, Thành phố Nha Trang, Tỉnh Khánh Hòa; Cơ sở Cà Mau, đường Mậu Thân, khóm 6, Phường 9, Thành phố Cà Mau, Tỉnh Cà Mau). Thư viện có tổng diện tích 1.454 m2 và hệ thống thông tin trên 600 máy tính nối mạng internet bảo đảm nhu cầu học tập của SV, nhu cầu khai thác thông tin toàn cầu và nhu cầu hoạt động nội bộ của nhà trường.Hệ thống phòng thí nghiệm, xưởng thực hành phục vụ các ngành Kỹ thuật Điện - Điện tử, Kỹ thuật công trình, Công nghệ H& #243;a học, Công nghệ Sinh học, Công nghệ máy tính,... đáp ứng tích cực mục tiêu định hướng thực hành trong đào tạo của nhà trường. Đội ngũ cán bộ - giảng viên - nhân viên Tổng số CB-GV-NV của trường (bao gồm cán bộ cơ hữu và cán bộ bán cơ hưu giữ các vị trí chủ chốt) tính đến tháng 11/2012 có 619 người, trong đó có 10 giáo sư và phó giáo sư, 1 nhà giáo ưu tú, 72 tiến sĩ, 384 thạc sĩ, 153 cử nhân. Trong số này khối giảng dạy có 512 người, chiếm 82% tổng số CB-GV- NV trong trường. 33
  26. 36. 2.2. Thực trạng hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học Tôn Đức Thắng 2.2.1. Nhận thức của sinh viên về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động học tập Để tìm hiểu nhận thức của SV về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động học tập chúng tôi tiến hành điều tra theo mẫu phiếu số 3 (câu 1) với số SV chia đều cho SV đang theo học tại trường, từ năm thứ nhất đến năm thứ 4. Câu hỏi được đưa ra là:"Bạn vui lòng cho biết ý kiến về ý nghĩa và tầ m quan trọng của hoạt động học tập đối với việc nâng cao trình độ nhận thức của bản thân" 2.5). Trong tổng số 300 phiếu điều tra, có 190 SV cho rằng hoạt động học tập có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc nâng cao trình độ nhận thức của bản thân, chiếm 63.3%; có 64 SV cho rằng hoạt động học tập có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao trình độ nhận thức của bản thân, chiếm 21.3%, đánh giá ở mức độ bình thường có 34 SV, chiếm 11.3% và có 12 SV trong tổng số 300 SV cho rN 57;ng hoạt động học tập không có ý nghĩa, không quan trọng đối với việc nâng cao trình độ nhận thức của bản thân, chiếm 4%. Qua số liệu trên, có thể thấy thái độ và nhận thức của SV trường Đại học Tôn Đức Thắng về việc nhận thức tầm quan trọng của hoạt động học tập đối với việc nâng cao trình độ nhận thức của Với tổng số mẫu nghiên cứu là 147 SV nữ và 153 SV nam, có thể thấy sự chênh lệch và khác biệt giữa nhận thức của SV nam và SV nữ Trường ĐH Tôn Đức Thắng về việc nhận thức tầm quan trọng và ý nghĩa của hoạt động học tập đối với việc nâng cao trình độ nhận thức của bản thân là không lớn, sự tương đồng khá hợp lý, cụ thể: 58.5% SV nữ và 68% SV nam cho rằng hoạt động học tập có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc nâng cao trình độ nhận thức của bản thân, 23.8% SV nữ và 19% SV nam cho rằng hoạt động học tập có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao trình độ nhận thức của bản thân, 13.6% SV n 919; và 9.2% SV nam cho rằng hoạt động học tập có ý nghĩa bình thường đối với việc nâng cao trình độ nhận thức của bản thân, số còn lại là 4.1% SV nữ 3.9% SV nam và cho rằng hoạt động học tập không quan trọng đối với việc nâng cao trình độ nhận thức của bản thân. Khi xem xét với yếu tố năm học của sinh viên, với 04 mục năm thứ nhất, năm thứ hai, thứ ba và năm thứ 4; kết quả khảo sát cho thấy, khi cho rằng hoạt động học tập có ý nghĩa rất 34
  27. 37. quan trọng đối với việc nâng cao trình độ nhận thức của bản thân có tới 81% SV năm thứ nhất lựa chọn, 68.5% SV năm thứ 2 lựa chọn, 69.9% SV năm thứ 3 và chỉ có 33.3% SV năm thứ 4 lựa chọn. Đối với mức độ quan trọng của hoạt động học tập, có 17.7% SV năm thứ 1; 21.9% SV năm thứ 2; 57.3% SV năm thứ 4 và không có SV năm thứ 3 nào lựa chọn. Kết quả cũng chỉ ra, có 1.3% SV thứ nhất, 21.9% SV năm thứ 2, 205% SV năm thứ 3 và 2.7% SV năm thứ tư cho rằng hoạt động học tập có ý nghĩa ở mức bình thường đối với việc nâng cao nhận thức của SV. Trong khi đó, chỉ có 9.6% SV năm thứ 3 và 6.7% SV năm thứ 4 cho rằng hoạt động học tập không có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao thái độ nhận thức của SV, ở mức độ này không có SV năm thứ nhất và SV năm thứ 2 nào lựa chọn (bảng 2.7). 2.2.2. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch học tập của sinh viên Để tìm hiểu, đánh giá thực trạng về việc xây dựng kế hoạch học tập của SV, chúng tôi tiến hành điều tra (300 sinh viên) 2.8). Kết quả thu được từ 300 mẫu nghiên cứu cho thấy, đa phần SV có xây dựng kế hoạch học tập nhưng việc này không được thực hiện đầy đủ, cụ thể, có tới 88.7% SV lựa chọn mức độ trên. Ở mức độ mong đợi nhất là có thực hiện đầy đủ việc xây dựng kế hoạch học tập, có 17% SV đạt được; ở mức độ có xây dựng kế hoạch nhưng không thực hiện nó, có 27% SV lựa chọn. Kết quả khảo sát còn chỉ ra, có 11.3% SV không xây dựng cũng như không thự ;c hiện kế hoạch học tập cho mỗi cá nhân. Như vậy, từ kết quả này, có thể đánh giá và có thêm nhiều cơ sở để xem xét chính xác thực trạng xây dựng kế hoạch học tập của SV Trường ĐH Tôn Đức Thắng, từ đó đề ra phương hướng giải quyết thực trạng trên. 2.2.3. Phương pháp học tập của sinh viên Để tìm hiểu, đánh giá thực trạng về phương pháp học tập của SV, chúng tôi tiến hành điều tra (300 sinh viên) theo mẫu phiếu số 3 (câu 7). Trong số 300 mẫu khảo sát, & #273;ánh giá về thực trạng thực hiện các phương pháp học tập của SV được đồng tình nhiều nhất là mức độ khá; có tới 165 trong tổng số 300 SV tương đương 55.3% SV lựa chọn. Ở mức độ chưa tốt, chỉ có 14.7% SV lựa chọn. Thêm một con số đáng mừng nữa, đó là ở mức độ thực hiện tốt các phương pháp học tập, có 91 SV lựa chọn, chiếm 30.3%. 35
  28. 38. Như vậy, dù thực trạng thực hiện các phương pháp học tập của SV Trường ĐH Tôn Đức Thắng được thể hiện theo chiều hướng khá tích cực, tuy nhiên, các nhà quản lý, đội ngũ GV chắc chắn vẫn còn rất nhiều việc để giải quyết nếu muốn cải thiện tình hình trên. 2.2.4. Đánh giá về hoạt động học tập của sinh viên Để tìm hiểu, đánh giá về thực trạng hoạt động học tập của SV nhà trường chúng tôi tiến hành khảo sát lấy ý kiến của cả GV và SV theo mẫu phiếu điều tra số 3 (câu7). Câu hỏi khảo sát được tổng hợp gồm các nội dung, gồm: Ý thức chấp hành nội quy, quy chế của nhà trường; đi học đúng giờ và tham gia đầy đủ các buổi học học trên lớp cũng như ở xưởng thực hành; học bài cũ và chuẩn bị điều kiện cho thực hành nghề; chuẩn bị giáo trình và đồ Ở nội dung đánh giá mức độ thực hiện ý thức chấp hành nội quy, quy chế của nhà trường; kết quả khảo sát cho thấy đa phần SV đánh gi á mức độ thực hiện ý thức chấp hành nội quy,quy chế là khá, với 70% SV, số còn lại bao gồm 8.7% đánh giá ở mức tốt và 21.3% đánh giá ở mức chưa tốt. Thực trạng này cho thấy nhà trường cần tăng cường nhiều biện pháp hơn nữa để cải thiện ý thức chấp hành nội quy, quy chế học vụ của SV đang học tập tại trường (Bảng 2.10.1). Bên cạnh nội dung ý thức chấp hành nội quy, quy chế học vụ của SV, nội dung đi học đúng giờ và tham gia đầy đủ các buổi học học trê ;n lớp cũng như ở xưởng thực hành là một mục tiêu quan trọng mà nhà trường đang hướng tới; Đánh giá mức độ thực hiện nội dung này, có 63% SV (189 mẫu khảo sát) cho rằng việc đi học đúng giờ và tham gia đầy đủ các buổi học trên lớp cũng như ở xưởng thực hành của SV Trường ĐH Tôn Đức Thắng chỉ đạt mức khá, chỉ có 11% sinh viên cho rằng nội dung này đã đạt kết quả tốt; thêm nữa, có tới 26% SV cho rằng, SV trường chưa thực hiện tốt nội dung này (Bảng 2.10.2). 36
  29. 40. Với nội dung đánh giá mức độ thực hiện năng lực tiếp thu bài giảng và thực hiện kỹ năng thực hành, sau khi khảo sát 300 mẫu SV, kết quả cho thấy: có 47 mẫu tương đương 15.7% SV đánh giá rằng hiện năng lực tiếp thu bài giảng và thực hiện kỹ năng thực hành là tốt, mức độ khá chiếm phần đa số với 178 mẫu tương đương 59.3% SV; số còn lại, có 25% SV cho rằng năng lực tiếp thu bài giảng và thực hiện kỹ năng thực hành của SV chưa tốt. Đây là những số liệu quan tr& #7885;ng làm cơ sở để nhà trường xem xét lại việc quản lý hoạt động học tập của SV đang theo học tại trường (Bảng 2.10.6). 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học Tôn Đức Thắng Để tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động học tập của SV Trường ĐH Tôn Đức Thắng, chúng tôi tiến hành điều tra, nghiên cứu, khảo sát trên 50 CBQL, 50 GV và 300 SV. Nội dung điều tra: Tìm hiểu nhận thức, thái độ của CBQL, GV, SV về quản lý hoạt động học tập của SV và tập trung tìm hiểu những biện pháp quản lý hoạt động học tập của SV mà Trường ĐH Tôn Đức Thắng đã và đang làm. Phương pháp nghiên cứu thực trạng chủ yếu bằng phiếu trưng cầu ý kiến, phỏng vấn và quan sát thực tế có ghi chép. Như đã nêu ở trên chúng tôi thiết kế 3 mẫu phiếu trưng cầu ý kiến khác nhau cho CBQL, GV và SV trong đó có một số câu giống nhau nhằm có được những đánh giá khách quan của cả ba đối tượng. 2.3.1. Nhận thức của cán b̕ 7; quản lý, giảng viên và sinh viên về tầm quan trọng của việc quản lý hoạt động học tập của sinh viên. Để tìm hiểu nhận thức của CBQL, GV và SV về tầm quan trọng của việc quản lý hoạt động học tập của SV, chúng tôi tiến hành lấy ý kiến (50 CBQL và 50 GV) theo mẫu phiếu số 1, 2 (câu 1). Với câu hỏi tương tự như phiếu điều tra SV, đó là "Theo quý thầy cô quản lý hoạt động học tập của sinh viên có tầm quan trọng như thế nào?", với các phương án lựa chọn gồm: Rất quan tr̔ 5;ng, quan trọng, bình thường, ít quan trọng và không quan trọng; kết quả điều tra thu được như sau: Trong 50 mẫu khảo sát là GV, có 39 GV đồng tình với mức rất quan trọng, chiếm 78%, nghĩa là việc quản lý hoạt động học tập của SV là rất quan trọng; ở mức quan trọng, có 10 GV lựa chọn, tương đương 20% và chỉ có 01 GV (chiếm 2%) cho rằng việc quản lý hoạt động học tập của SV là bình thường; kết quả khảo sát cũng chỉ ra, không có GV nào cho rằng việc quản lý hoạt động học tập của S V là ít quan trọng hay không quan trọng. Đây có thể coi là một kết quả tích cực bởi chủ trương của nhà trường đã được đội ngũ GV thấm nhuần sâu sắc (Bảng 2.11.1). 38
  30. 41. quản lý hoạt động học tập của SV có ý nghĩa rất quan trọng, ở mức quan trọng, có 12 CBQL (chiếm 24%) lựa chọn; tương tự như mẫu khảo sát là GV, ở mẫu khảo sát của CBQL, cũng chỉ có 3 CBQL cho rằng việc quản lý hoạt động học tập có ý nghĩa ở mức bình thường và không có CBQL nào cho rằng việc này ít quan trọng hay không quan trọng. Như vậy, về mặt nhận thức, chúng ta có thể kết luận rằng, nhận thức của GV và CBQL Trường ĐH Tôn Đức Thắng rất rõ ràng và nhất quán, th&# 7875; hiện chủ trương thống nhất của Ban giám hiệu nhà trường cũng như việc xác định mục tiêu dạy học, quản lý SV rất logic của trường. 2.3.2. Nhận thức về mục đích quản lý hoạt động học tập của sinh viên Bên cạnh khảo sát việc nhận thức về tầm quan trọng và ý nghĩa của quản lý hoạt động học tập; tác giả còn khảo sát nhận thức của đội ngũ GV, CBQL về các mục đích của việc quản lý hoạt động học tập của SV Câu hỏi khảo sát được đặt ra l 4;: "Theo quý thầy cô quản lý hoạt động học tập của sinh viên nhằm mục đích gì?"; cùng với các gợi ý nội dung trả lời là nâng cao chất lượng học tập, Góp phần giáo dục toàn diện cho SV, Đáp ứng yêu cầu của phụ huynh SV, Phòng tránh các tệ nạn xã hội, Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của nhà trường. Với 03 mức độ trả lời là Đồng ý, Phân vân và không đồng ý ; kết quả thu được như sau: Ở mục đích nâng cao chất lượng học tập của việc quản lý hoạt động học tập, đây là mục có nhiều GV đồng tình nhất, với 38 mẫu khảo sát lựa chọn đồng ý, chiếm 76% ; Đặc biệt, ở nội dung này không có GV nào lựa chọn mức không đồng ý, số còn lại 12 GV đã lựa chọn là phân vân, chiếm 24% khi trả lời khảo sát. Ở nội dung thứ 2, khi được hỏi về mục đích giáo dục toàn diện cho SV của việc quản lý hoạt động học tập ; có 70% GV hoàn toàn đồng ý, 28% GV còn phân vân và chỉ 2% GV có ý kiến là không đồng ý. Mộ t dữ liệu nữa được ra đưa ra khảo sát, đó là mục đích nhằm đáp ứng yêu cầu của phụ huynh SV, có 62% GV, tương đương 31 mẫu khảo sát đồng ý, 16% GV lựa chọn mức độ còn phân vân và số còn lại 6% GV không đồng ý với mục đích đáp ứng yêu cầu của phụ huynh. Hai mục đích tiếp theo của việc quản lý hoạt động học tập của SV là nhằm phòng tránh tệ nạn xã hội và nâng cao hiệu quả quản lý của nhà trường. Kết quả khảo sát của hai mục đích này chỉ ra rằng có 54% GV hoàn toàn đồng ý với mục đích nâng cao hiệu quả quản lý của nhà trường trong khi chỉ có 48% GV đồng ý với mục đích phòng tránh tệ nạn xã hội. Với mục đích phòng tránh tệ nạn xã hội, số lượng GV còn phân vân cũng ít hơn với 20% so với 30% của mục đích nâng cao hiệu quả quản lý của nhà trường. Số còn lại, 16% GV không đồng ý với mục đích nâng cao hiệu quả quản lý của nhà trường và có tới 32% 39
  31. 42. GV không đồng ý với mục đích phòng tránh tệ nạn xã hội của việc quản lý hoạt động học tập. Đây cũng là nội dung có nhiều GV lựa chọn mức độ không đồng ý nhất của câu khảo sát này. Đối với CBQL, khi được khảo sát về các mục đích của việc quản lý hoạt động học tập, đội ngũ CBQL đã đưa ra các ý kiến đánh giá như sau: Với mục đích nâng cao chất lượng học tập, có 64% người đồng ý, 22% người còn phân vân và 14% người không đồng ý. Tỉ lệ không đồng ý là cao hơn kết quả khảo sát của đội ngũ GV. Đối với mục đích giáo Ở mục đích đáp ứng yêu cầu của phụ huynh, có tới 82% mẫu khảo sát hoàn toàn đồng ý, 16% mẫu có sự phân vân và chỉ só 2% mẫu khảo sát thể hiện quan điểm không đồng ý. Đây cũng là mục đích có nhiều CBQL chọn mức độ đồng ý nhất trong câu hỏi khảo sát này. Tiếp theo, với mục đích phòng tránh tệ nạn xã hội, có 56% CBQL đồng ý, 18% CB QL phân vân và 26% không đồng ý. Đây cũng là mục đích có nhiều ý kiến không đồng ý và ít ý kiến đồng ý. Ở mục đích cuối cùng là nâng cao hiệu quả quản lý của nhà trường, 76% CBQL được khảo sát cho rằng đồng ý với mục đích này, ngoài ra, có 11 CBQL còn phân vân và chỉ có 2% không đồng ý với mục đích nâng cao hiệu quả quản lý của nhà trường 2.3.3.Thực trạng quản lý hoạt động học tập trên lớp của sinh viên 14). 2.3.4. Thực trạng về quản lý c&# 417; sở vật chất phục vụ cho hoạt động học tập của sinh viên 40
Next Post Previous Post